5 tháng 11, 2009

Văn hóa văn nghệ nghệ thuật

7,100,000 for "văn hóa"
5,390,000 for "nghệ thuật"
3,190,000 for "văn nghệ"
8,590,000 for "văn hóa nghệ thuật"
3,440,000 for "văn hóa và nghệ thuật"
5,220,000 for "văn hóa văn nghệ"
2,180,000 for "văn hóa và văn nghệ"
5,080,000 for "văn hoá"
11,700,000 for "văn hoá nghệ thuật"
2,620,000 for "văn hoá văn nghệ"

446,000,000 for culture
86,400,000 for "the arts"
9,140,000 for "the performing arts"
22,200,000 for "literature and the arts"
58,300,000 for "culture and the arts"
4,870,000 for "arts and culture"
709,000 for "culture literature and the arts"
914 for "culture and the performing arts"


Ở trên là kết quả số trang được tìm kiếm trên google về một số chụm từ. Bằng tiếng Việt hai chụm "văn hóa nghệ thuật" / "văn hoá nghệ thuật" đều phổ biên hơn "văn hóa" / "văn hoá" và "văn nghệ thuật" tách riêng. Chùm từ "văn hóa văn nghệ" gần phổ biên bằng từ "văn nghệ." Bằng tiếng Anh hai chữ culture và "the arts" đều phổ biến hơn các chùm từ ghép chung.

Tôi đang đọc nhiều nghị quyết của chính phủ Việt Nam về văn hóa / văn nghệ / nghệ thuật và nhìn thấy rằng lắm lần văn hóa được ghép với các từ khác.

Trên số mới (tháng 11 2009) của tạp chí Harpers có một bài điểm sách Arthur Krystal viết về quyển Dancing in the Dark: A Cultural History of the Great Depression [Điệu múa bóng tối: Lịch sử văn hóa của đại khủng hoảng kinh tế] của Morris Dickstein.

Ông Krystal có một quan niệm tôi thấy hợp lý:

Culture and the arts have always had an uneasy relationship: one derives its essential quality from the general; the other from the particular. [Văn hóa và nghệ thuật luôn luôn có một mối quan hệ phức tạp; một cái có nguồn góp căn bản từ cái chung; cái khác có nguồn góp từ cái riêng].

Ông viết thêm:

The truth is that art is not simply a socialized phenomenon, not one text among a myriad of text, but a unique contribution to an ongoing discussion with other artists past and present. [Thật sự văn nghệ không đơn thuần là một hiện tượng xã hội hoá, không phải riêng một tác phẩm trong vô số tác phẩm khác, nhưng làm đóng góp trong một cuộc đối thoại không ngừng với các văn nghệ sĩ xưa và nay].

...

"The past is always being manipulated, and the recoverable past--what sticks in the minds of the populace at any one time--is often a collection of myths, popular conceptions, and fanciful images. But it is precisely these things--the stories that are repeated, the music and lyrics that play in our heads--that contribute to a sense of a nation's character; not its constitution, or its charters, or its laws." [Thời quá khứ bao giờ cũng bị điều khiển, và thời quá khứ thu hồi lại--những điều mà bám chắc trong tâm trí của quần chúng bất kỳ một thuở nào--lắm lúc là một đống các huyền thoại, các quan niệm phổ thông, các hình ảnh kỳ cục. Song chính những thứ này--các câu chuyện kể lại, các nhạc phẩm và ca từ diễn lại trong đầu chúng ta--mà đóng góc cho một ý nghĩa về tính một quốc gia; chứ phải là hiến pháp, hiên chương hay pháp luật của quốc gia].

Không có nhận xét nào: